Tổ máy H5 Dự án mở rộng Thủy điện Đa Nhim gồm tua bin loại pelton trục đứng và máy phát đồng bộ 3 pha với công suất định mức 80 MW, số vòng quay định mức là 500 vòng/phút. Trong đó, rotor máy phát và trục có trọng lượng 180 tấn, đường kính 3,53m và chiều cao 7,0 mét. Đây là dấu mốc quan trọng để Dự án mở rộng Nhà máy Thủy điện Đa Nhim hoàn thành mục tiêu phát điện vào cuối năm 2018.
Dự án mở rộng Nhà máy thủy điện Đa Nhim do Công Cổ phần thủy điện Đa Nhim – Hàm Thuận – Đa Mi làm Chủ đầu tư, có quy mô 01 tổ máy lắp mới, công suất định mức 80 MW, (nhà máy hiện hữu được xây dựng từ năm 1961 gồm 4 tổ máy, công suất định mức 4x40MW), sau khi hoàn thành sẽ nâng tổng công suất của Nhà máy Đa Nhim từ 160 MW lên 240 MW.
Tổng mức đầu tư của Dự án trên 1.952 tỷ đồng, sử dụng vốn vay từ Quỹ Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Chính phủ Nhật Bản (85%) và vốn đối ứng của chủ đầu tư (15%).
Dự án mở rộng Nhà máy thuỷ điện Đa Nhim được đánh giá có hiệu quả kinh tế, tài chính cao nhờ không phải di dân, tái định cư, đồng thời, hồ chứa, đập dâng và đập tràn, kênh xả được sử dụng dùng chung với nhà máy hiện hữu. Dự án đầu tư (do Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2 (PECC2) lập và được Bộ Công thương phê duyệt) đã được Nhà tài trợ JICA (Nhật Bản) đánh giá cao về tính hiệu quả và tác động tối thiểu đến môi trường. Trong dự án này, PECC2 thực hiện Nghiên cứu lập báo cáo bổ sung quy hoạch, khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, đồng thời là Tư vấn chính Lập dự án đầu tư, Tư vấn chính Lập Thiết kế kỹ thuật và tham gia Tư vấn giám sát cùng với liên danh tư vấn chính Nippon Koei –Pecc3 - Nippon Koei Vietnam trong giai đoạn xây dựng. Giải pháp kỹ thuật chính được áp dụng là đào đường hầm bằng công nghệ TBM, đường ống áp lực cột áp cao 800m công nghệ hàn liên tục (không có khớp co giãn).
Sau khi hoàn thành và đi vào hoạt động Tổ máy mới sẽ giúp Nhà máy tăng thêm sản lượng bình quân hàng năm khoảng 99 triệu kWh, đồng thời, Nhà máy Thủy điện Đa Nhim sẽ chuyển chế độ vận hành từ chạy đáy sang chạy lưng và phủ đỉnh biểu đồ phủ tải, góp phần tăng tính ổn định cho Hệ thống điện Quốc gia, duy trì ổn định nguồn nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư vùng hạ lưu nhà máy.
Nguồn: EVN & PECC2